Mức xử phạt đối với xe ô tô kinh doanh nhưng không đăng ký

Hiện nay, nhiều người chỉ kinh doanh chở khách khi có dịp, có thời gian rảnh rỗi để kiếm thêm thu nhập. Vì nghĩ rằng đây không phải hoạt động kinh doanh vận tải nên hầu hết không thực hiện việc đăng ký. Điều này liệu có vi phạm quy định của pháp luật?

Xe có kinh doanh phải đăng ký

Khoản 2 Điều 3 Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định:

Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô là việc thực hiện ít nhất một trong các công đoạn chính của hoạt động vận tải (trực tiếp điều hành phương tiện, lái xe hoặc quyết định giá cước vận tải) để vận chuyển hành khách, hàng hóa trên đường bộ nhằm mục đích sinh lợi.

Theo đó, chỉ cần xe ô tô có phát sinh vận chuyển hành khách, hàng hóa nhằm sinh lợi đều được xem là kinh doanh vận tải.

Cụ thể, căn cứ vào khoản 1 Điều 67 Luật Giao thông đường bộ 2008, điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô như sau:

1. Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Đăng ký kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định của pháp luật;

b) Bảo đảm số lượng, chất lượng và niên hạn sử dụng của phương tiện phù hợp với hình thức kinh doanh; phương tiện kinh doanh vận tải phải gắn thiết bị giám sát hành trình của xe theo quy định của Chính phủ;

c) Bảo đảm số lượng lái xe, nhân viên phục vụ trên xe phù hợp với phương án kinh doanh và phải có hợp đồng lao động bằng văn bản; nhân viên phục vụ trên xe phải được tập huấn nghiệp vụ kinh doanh vận tải, an toàn giao thông; không được sử dụng người lái xe đang trong thời kỳ bị cấm hành nghề theo quy định của pháp luật;

d) Người trực tiếp điều hành hoạt động vận tải của doanh nghiệp, hợp tác xã phải có trình độ chuyên môn về vận tải;

đ) Có nơi đỗ xe phù hợp với quy mô của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh, bảo đảm yêu cầu về trật tự, an toàn, phòng, chống cháy nổ và vệ sinh môi trường.

Tóm lại, xe ô tô có phát sinh hoạt động kinh doanh vận tải bắt buộc phải đăng ký kinh doanh vận tải.

Mức xử phạt đối với xe ô tô kinh doanh nhưng không đăng ký

Xe ô tô kinh doanh nhưng không đăng ký bị phạt bao nhiêu?

Khoản 7 Điều 28 Nghị định 100/2019 quy định phạt tiền từ 07 - 10 triệu đồng đối với cá nhân, từ 14 - 20 triệu đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

- Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô mà không có Giấy phép kinh doanh vận tải theo quy định;

- Thực hiện không đúng hình thức kinh doanh đã đăng ký trong Giấy phép kinh doanh vận tải…

Mức phạt với ô tô kinh doanh vận tải nhưng không đăng ký tối đa là 20 triệu đồng.

Xe ô tô kinh doanh phải gắn phù hiệu

Căn cứ vào khoản 1 Điều 7 Nghị định 10/2020/NĐ-CP, xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng:

- Phải có phù hiệu “XE HỢP ĐỒNG” và được dán cố định phía bên phải mặt trong kính trước của xe; phải được niêm yết các thông tin khác trên xe;

- Phải được niêm yết (dán cố định) cụm từ “XE HỢP ĐỒNG” làm bằng vật liệu phản quang trên kính phía trước và kính phía sau xe; với kích thước tối thiểu của cụm từ “XE HỢP ĐỒNG” là 06 x 20 cm…

Khi vận chuyển hành khách, trừ trường hợp thực hiện hợp đồng vận chuyển phục vụ đám tang, đám cưới, lái xe không chỉ phải mang theo các giấy tờ theo quy định của Luật Giao thông đường bộ mà còn phải thực hiện các quy định sau:

- Mang theo hợp đồng vận chuyển bằng văn bản giấy của đơn vị kinh doanh vận tải đã ký kết;

- Mang theo danh sách hành khách có dấu xác nhận của đơn vị kinh doanh vận tải;

Nếu sử dụng hợp đồng điện tử, lái xe phải có thiết bị để truy cập được nội dung của hợp đồng điện tử và danh sách hành khách kèm theo do đơn vị kinh doanh vận tải cung cấp.

Lưu ý, trước ngày 31/12/2021, xe kinh doanh vận tải phải đổi sang biển vàng, nếu không sẽ bị phạt đến 08 triệu đồng.

Carmudi Vietnam là website hàng đầu trong việc cung cấp thông tin và trao đổi mua bán ô tô đáng tin cậy nhất tại Việt Nam!

back
Carmudi Vietnam
Đánh giá:
5/5 (10 đánh giá)
Chia sẻ
Tôi cần bán xe cũ